Xử phạt đối với hóa đơn GTGT, dịch vụ xuất sai thời điểm

Khi kế toán không may xuất hóa đơn GTGT sai thời điểm thì sẽ ảnh hưởng như thế nào? Doanh nghiệp đó có bị xử phạt hay không và cụ thể mức phạt như thế nào? Bài viết sau đây sẽ cập nhật cho bạn các mức xử phạt đối với hóa đơn GTGT, dịch vụ xuất sai thời điểm nhé!

1.Mức phạt đối với hóa đơn GTGT xuất sai thời điểm.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3, điều 11, Thông tư số 10/2014/TT-BTC về hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn cụ thể như sau:

+ Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm, cụ thể:

– Phạt cảnh cáo nếu việc lập hóa đơn không đúng thời điểm không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ. Trường hợp không có tình tiết giảm nhẹ thì phạt tiền ở mức tối thiểu của khung hình phạt.

Ví dụ: DN A bán hàng và giao hàng cho khách vào ngày 20/09/2018 (căn cứ theo phiếu xuất kho của DN A) nhưng đến ngày 22/09/2018 DN A mới lập hóa đơn để giao cho khách hàng. Chính việc lập hóa đơn như thế là không đúng thời điểm. Nhưng do DN A đã kê khai, nộp thuế trong kỳ tính thuế của tháng 9/2018 nên DN bị xử phạt ở mức 4.000.000đ )do không có tình tiết giảm nhẹ).

– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi khác lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định.

2.Thời điểm xuất hóa đơn GTGT, dịch vụ cụ thể cho từng hoạt động.

Căn cứ theo quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC cụ thể như sau:

a.Bán hàng.

Thời điểm xuất hóa đơn là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền.

b.Cung cứng dịch vụ.

+ Thời điểm xuất hóa đơn là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.

+ Nếu DN cung cứng dịch vụ thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.

c.Cung cấp điện sinh hoạt, nước sinh hoạt, dịch vụ viễn thông, dịch vụ truyền hình.

+ Ngày lập hóa đơn thực hiện chậm nhất không quá 07 ngày liên tiếp kể từ ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước đối với việc cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình.

+ Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình với người mua.

d.Xây dựng, xây lắp.

– Thời điểm xuất hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

– Lưu ý:

+ Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.

+ Trường hợp tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.

e.Cung cấp xăng dầu.

– Trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho người mua thường xuyên là tổ chức, cá nhân kinh doanh; cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, ngày lập hóa đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên, nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động mua bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ.

– Ngày lập hóa đơn đối với việc bán dầu thô, khí thiên nhiên, dầu khí chế biến và một số trường hợp đặc thù thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.

CÁC TIN TỨC KHÁC