Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì kế toán thực hiện xử lý trên sổ sách kế toán và ghi trên tờ khai thuế như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé
1. Về chuyển lỗ theo luật kế toán và luật thuế TNDN
Căn cứ:
– Điều 9 của Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 06 năm 2014 & Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 06 năm2015 Hướng dẫn về thuế thu nhập Doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP
Theo đó:
– Đối với quý: Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó.
+Doanh nghiệp được chuyển lỗ quý bao gồm số lỗ của các năm trước theo quy định và số lỗ của các quý trước trong năm
+Ví dụ:
Trường hợp doanh nghiệp A sau khi quyết toán thuế TNDN năm tài chính 2016 (01/07/2016 – 30/06/2017) phát sinh lỗ thì doanh nghiệp A thực hiện chuyển lỗ của năm tài chính 2016 vào thu nhập chịu thuế của năm tài chính 2017 (bắt đầu từ quý 1 của năm tài chính) theo quy định trên.
– Đối với Năm: Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Chú ý: Kể từ ngày 15/11/2014 (Tức là từ quý 4/2014) theo điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC:
– DN không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính quý nữa.
– Chỉ cần tạm nộp số tiền thuế TNDN của quý nếu có phát sinh. Chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý sau.
– Thuế TNDN tạm nộp < thuế TNDN quyết toán từ 20% trở lên thì doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp với số thuế phải nộp theo quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.
2. Về quyết toán thuế TNDN
2.1. Phân biệt Lợi nhuận kế toán và Thu nhập tính thuế
– Lợi nhuận (lỗ) kế toán: Là lãi hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
– Thu nhập tính thuế: Là thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp của một kỳ, được xác định theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được tính trên Cơ sở kết hợp Lợi nhuận từ Kế toán và Thông tư về thuế TNDN.
2.2. Phân loại chênh lệch giữa kế toán và thuế
Có 2 loại chênh lệch
a) Chênh lệch vĩnh viễn
Là chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập tính thuế phát sinh từ các khoản doanh thu, thu nhập khác, chi phí được ghi nhận vào lợi nhuận kế toán nhưng lại không được tính vào thu nhập, chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
+++Ví dụ: Chi phí không được chấp nhận cho mục đích tính thuế
– Tiền phạt vi phạm hành chính, vi phạm thuế, bảo hiểm…
– Lãi tiền vay của cá nhân quá tỷ lệ khống chế quy định;
– Chi phí khác (Biếu, tặng, Tiếp khách, Khuyến mại…) vượt quá tỷ lệ quy định
– Chi phí không có hóa đơn tài chính, chi phí lãi vay tương ứng với phần vốn góp chưa đủ …
b) Chênh lệch tạm thời được khấu trừ
Là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh các khoản được khấu trừ chi phí trong tương lai thường được sử dụng các tài khoản 243, 347,8211
+++Ví dụ: như chi phí khấu hao theo kế toán cao hơn chi phí khấu hao theo thuế của năm hiện tại và trong tương lai thì không còn chi phí khấu hao của kế toán nữa nhưng thuế sẽ chấp nhận là chi phí khấu hao để tính thuế TNDN.
3. Quy tắc chuyển lỗ
– Chỉ chuyển lỗ của năm trước đó đúng bằng số lãi phát sinh trong kỳ
– Chỉ tiêu B12 và B13 bằng bao nhiêu sẽ làm căn cứ chuyển lỗ bấy nhiêu trên tờ khai quyết toán thuế TNDN năm
– Số lỗ được chuyển khi quyết toán thuế TNDN thêm phụ lục chuyển lỗ ở mẫu 03-2a = > số lỗ tự động chuyển sang chỉ tiêu [C3a] Lỗ từ hoạt động SXKD được chuyển trong kỳ số chênh lệch lỗ chưa chuyển hết sẽ là số lỗ còn được chuyển tiếp
– Số lỗ được chuyển lỗ 05 năm theo luật thuế TNDN bắt đầu từ năm tiếp theo của năm phát sinh lỗ là hết hạn chuyển lỗ theo luật thuế TNDN (đi từ TT130-TT123-NĐ218-TT78- TT96…
– Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định.
– Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.
4. Về hạch toán
– Các chi phí được hạch toán theo luật kế toán như bình thường
++Ví dụ
– Tiền phạt vi phạm hành chính, vi phạm thuế, bảo hiểm… hạch toán vào Nợ TK 811/ Có TK 3339 = > khi nộp Nợ TK 3339/ Có TK 111,112
– Lãi tiền vay của cá nhân quá tỷ lệ khống chế quy định, chi phí lãi vay tương ứng với phần vốn góp chưa đủ …: Nợ TK 635/ Có TK 111,112
– Chi phí không có hóa đơn tài chính: Nợ TK 152,155,156,642…./ Có TK 111,331
– Vẫn kết chuyển trên sổ sách như bình thường Nợ TK 911/ Có TK 811,642,632,641… và tính vào lợi nhuận chưa phân phối năm nay 4212 cuối năm khi lên tờ khai quyết toán thuế TNDN năm xuât toán khoản này vào mục B4 của tờ khai quyết toán thuế TNDN làm tăng thu nhập tính thuế