Vốn điều lệ là gì? Các hình thức góp vốn điều lệ? Thời hạn góp vốn điều lệ đối với mỗi loại hình doanh nghiệp được quy định như thế nào? Mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây.
Vốn điều lệ
Theo khoản 29, Điều 4 Luật Doanh nghiệp: Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.
Các hình thức góp vốn điều lệ
Theo quy định tại Điều 35 Luật doanh nghiệp
1. Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.
Thời hạn góp vốn điều lệ
– Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:
Theo khoản 2, Điều 48 Luật Doanh nghiệp 2014: Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.
– Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
Theo khoản 2, Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2014: Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
– Đối với công ty cổ phần:
Theo khoản 1, Điều 112 Luật Doanh nghiệp: Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký muatrong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc, thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.
– Đối với công ty hợp danh:
Theo khoản 1, Điều 173 Luật Doanh nghiệp: Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết.
Như vậy: Luật Doanh nghiệp không quy định thời hạn góp vốn của Công ty hợp danh. Tuy nhiên, khi thực hiện đăng ký doanh nghiệp, thành viên hợp danh phải thực hiện đăng ký góp vốn, thời hạn cam kết góp vốn. Và thời hạn cam kết góp vốn đó chính là cơ sở căn cứ xác định thời hạn góp vốn của công ty hợp danh.
– Đối với doanh nghiệp tư nhân:
Theo khoản 1, Điều 184 Luật Doanh nghiệp: Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, Ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
Như vậy: Thời hạn góp vốn đối với doanh nghiệp tư nhân là chủ doanh nghiệp tư nhân phải góp đầy đủ số vốnngay sau khi thành lập doanh nghiệp tư nhân.