Những quy định mới của chính sách thuế tháng 8 năm 2018

Kính gửi:

Các Đại lý thuế trên địa bàn TP Hà Nội

Phòng Tuyên truyền – Hỗ trợ NNT gửi tới các đơn vị nội dung điểm mới trong chính sách Thuế tháng 8-2018, cụ thể như sau:

  1. Những quy định mới của chính sách thuế.

A/ Về thuế giá trị gia tăng.

  1. Khấu trừ thuế GTGT đối với các công trình sử dụng nguồn vốn NSNN.

Tổng cục Thuế có công văn số 2749/TCT-KK ngày 12/7/2018 hướng dẫn về việc khấu trừ thuế GTGT đối với các công trình sử dụng nguồn vốn NSNN.

Theo đó, đối với các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN, các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA mà chủ đầu tư ký hợp đồng với nhà thầu chính, sau đó nhà thầu chính giao lại một phần công việc cho các nhà thầu phụ theo hợp đồng giữa nhà thầu chính và nhà thầu phụ thì:

– Trường hợp các bên thỏa thuận chủ đầu tư thanh toán trực tiếp cho nhà thầu chính và nhà thầu phụ, chủ đầu tư khi làm thủ tục thanh toán với KBNN có trách nhiệm kê khai chi tiết tên, mã số thuế, cơ quan thuế quản lý của đơn vị nhận thầu (bao gồm cả nhà thầu chính và nhà thầu phụ) để KBNN thực hiện khấu trừ thuế GTGT và cấp chứng từ thanh toán cho các nhà thầu.

– Trường hợp chủ đầu tư thanh toán trực tiếp cho nhà thầu chính, sau đó nhà thầu chính thanh toán cho nhà thầu phụ thì chủ đầu tư có trách nhiệm kê khai chi tiết tên, mã số thuế, cơ quan thuế quản lý của đơn vị nhận thầu (là nhà thầu chính) khi làm thủ tục thanh toán với KBNN để KBNN thực hiện khấu trừ thuế GTGT và cấp chứng từ thanh toán cho nhà thầu chính.

  1. Chính sách thuế GTGT đối với dịch vụ cung cấp, phục vụ suất ăn bán trú cho học sinh tiểu học.

Tổng cục Thuế có công văn số 2514/TCT-CS ngày 22/06/2018 hướng dẫn Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh về chính sách thuế GTGT.

Theo đó:

– Trường hợp Trường tiểu học thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì các khoản này thuộc đối tượng không chịu thuế;

– Trường hợp Công ty ký hợp đồng dịch vụ cung cấp suất ăn cho học sinh và giáo viên với Trường tiểu học thì dịch vụ trên không thuộc đối tượng không chịu thuế như hướng dẫn tại Khoản 13, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, mà thuộc đối tượng chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (thuế suất 10%)

B/ Về Thuế thu nhập doanh nghiệp.

  1. Doanh thu làm căn cứ xác định miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết.

Tổng cục Thuế có công văn số 2900/TCT-TTr ngày 26/07/2018 hướng dẫn Cục Thuế TP Hà Nội về doanh thu làm căn cứ xác định miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết.

Theo đó, Trường hợp Công ty là đối tượng nộp thuế TNDN theo phương pháp kê khai và có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ, có tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế (thể hiện tại Báo cáo tài chính hợp nhất của Công ty và Chi nhánh) dưới 50 tỷ đồng nhưng tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế (thể hiện tại Báo cáo tài chính hợp nhất của Công ty và Chi nhánh) trên 30 tỷ đồng thì Công ty không thuộc trường hợp được miễn lập hồ sơ giao dịch liên kết theo hướng dẫn tại tiết a khoản 2 Điều 11 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP.

Chi nhánh của Công ty thực hiện hạch toán độc lập, duy trì bộ máy kế toán và hạch toán lãi/lỗ riêng có tổng doanh thu dưới 50 tỷ đồng đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết dưới 30 tỷ đồng thì Chi nhánh của Công ty thuộc trường hợp được miễn lập hồ sơ giao dịch liên kết theo hướng dẫn tại tiết a khoản 2 Điều 11 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP.

C/ Về Quản lý thuế;

  1. Về việc khôi phục MST của doanh nghiệp sau khi đã ban hành quyết định giải thể.

Tổng cục Thuế có công văn số 2602/TCT-KK ngày 29/06/2018 hướng dẫn Công ty TNHH xây dựng Gia Mẫn Việt Nam về việc khôi phục MST của doanh nghiệp sau khi đã ban hành quyết định giải thể.

Theo đó, Trường hợp Công ty đã có Quyết định giải thể và đã gửi hồ sơ giải thể đến cơ quan thuế để giải thể doanh nghiệp nhưng chưa gửi hồ sơ đến cơ quan đăng ký kinh doanh là vi phạm quy định của Luật Doanh nghiệp. Đề nghị doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định, Công ty không được khôi phục mã số thuế sau khi cơ quan thuế đã đóng MST về trạng thái 03 “NNT ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực MST”.

Trường hợp, doanh nghiệp có phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua sau khi cơ quan thuế đóng MST về trạng thái 03 “NNT ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực MST” thì Công ty gửi hồ sơ cấp hóa đơn lẻ đến cơ quan thuế quản lý để được cấp hóa đơn bán hàng theo quy định.

  1. Về việc cấp MST để kê khai, nộp thuế nhà thầu theo phương pháp hỗn hợp.

Tổng cục Thuế có công văn số 3065/TCT-KK ngày 09/08/2018 hướng dẫn Cục Thuế TP Hồ Chí Minh về việc cấp MST để kê khai, nộp thuế nhà thầu theo phương pháp hỗn hợp.

Theo đó, trường hợp Công ty là thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam muốn tham gia hoạt động kinh doanh dưới hình thức nhà thầu nước ngoài không thành lập pháp nhân tại Việt Nam và ký kết thông qua các hợp đồng thương mại với khách hàng Việt Nam thì Công ty phải được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định tại Nghị định số 90/2007/NĐ-CP ngày 31/5/2007 của Chính phủ quy định về quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam. Sau khi Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu do cơ quan có thẩm quyền cấp, Cơ quan thuế hướng dẫn Công ty thực hiện đăng ký thuế theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BTC.

Việc thực hiện kê khai, nộp thuế nhà thầu theo phương pháp hỗn hợp của Công ty sau khi đăng ký thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 4431/TCT-KK ngày 23/9/2016 của Tổng cục Thuế về việc kê khai thuế nhà thầu.

D/ Về hóa đơn:

  1. Về việc cấp hóa đơn lẻ.

Tổng cục Thuế có công văn số 2870/TCT-DNL ngày 24/7/2018 hướng dẫn Cục Thuế TP Hà Nội về cấp hóa đơn bán lẻ.

Theo đó,Từ ngày 01/01/2018, trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp có phát sinh hoạt động cho Ngân hàng thuê mặt bằng đặt máy ATM và cần hóa đơn để giao cho Ngân hàng, nếu hoạt động này phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công theo các quy định tại Điều 57, Điều 69 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ngày 21/06/2017 về việc sử dụng tài sản công  vào mục đích kinh doanh, cho thuê thì các đơn vị sự nghiệp công lập hoặc tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ để cung cấp cho ngân hàng theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính.

Trường hợp các tổ chức lực lượng vũ trang có phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ bảo vệ cho Ngân hàng đảm bảo đúng quy định của pháp luật và được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền thì thuộc trường hợp được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ.

Tổ chức có nhu cầu sử dụng hoá đơn lẻ phải có đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ (mẫu số 3.4 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC), các chứng từ mua bán kèm theo và chứng từ nộp thuế của người đề nghị cấp hoá đơn gửi đến cơ quan thuế để được cấp hóa đơn.

– Đối với dịch vụ bảo vệ: tổ chức không phải là doanh nghiệp có phát sinh hoạt động cung ứng dịch vụ bảo vệ liên hệ với Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức đăng ký mã số thuế hoặc nơi tổ chức đóng trụ sở hoặc nơi được ghi trong quyết định thành lập để được hướng dẫn cấp hóa đơn lẻ.

– Đối với hoạt động cho thuê mặt bằng để đặt máy ATM: tổ chức có mặt bằng cho thuê liên hệ với cơ quan thuế quản lý địa bàn có mặt bằng cho thuê để được hướng dẫn cấp hoá đơn lẻ.

  1. Về thực hiện hóa đơn điện tử

Tổng cục Thuế có công văn số 2806/TCT-CS ngày 18/7/2018 và công văn số 2818/TCT-DNL ngày 19/07/2018 hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử. Theo đó:

– Trường hợp khách hàng yêu cầu gửi HĐĐT qua email thì Ngân hàng gửi HĐĐT qua email cho khách hàng. Hóa đơn điện tử của khách hàng khi xuất trình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải đảm bảo giá trị pháp lý theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011.

– Người mua, người bán được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Luật Kế toán. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ chứng từ kế toán phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều 12 Thông tư số 32/2011/TT-BTC.

– Trường hợp chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy được thể hiện hóa đơn nhiều hơn một trang nếu trên phần đầu trang sau của hóa đơn có hiển thị: cùng số hóa đơn như của trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động); cùng tên, địa chỉ, MST của người mua, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như trang đầu; kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu “tiep theo  trang truoc – trang X/Y” (trong đó X là số thứ tự trang và Y là tổng số trang của hóa đơn đó).”

– HĐĐT chuyển đổi sang giấy của Ngân hàng phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của Ngân hàng (trừ hóa đơn dịch vụ ngân hàng không nhất thiết phải có dấu của người bán). Khách hàng được sử dụng HĐĐT chuyển đổi này để kê khai, khấu trừ thuế theo quy định.

E/ Vấn đề khác có liên quan

  1. Quy định thu phí trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường

Ngày 25/6/2018 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 55/2018/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của 07 Thông tư quy định thu phí trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường.

Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 10/08/2018.

  1. Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

Ngày 25/6/2018 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 56/2018/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 10/8/2018 và thay thế Thông tư số 195/2016/TT-BTC ngày 08/ 11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/ 8 /2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ; Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

  1. Quy định Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực du lịch thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Du lịch thành phố Hà Nội.

Ngày 04/7/2018, UBND Thành phố Hà Nội ban hành Quyết định số 3409/QĐ-UBND về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực du lịch thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Du lịch thành phố Hà Nội.

Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.

Bãi bỏ Quyết định số 1177/QĐ-UBND ngày 16/02/2017 của Chủ tịch UBND Thành phố về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực du lịch thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Du lịch thành phố Hà Nội.

  1. Quy định Danh mục thủ tục hành chính mới, thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực Công thương thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương

Ngày 04/7/2018, UBND Thành phố Hà Nội ban hành Quyết định số 3407/QĐ-UBND về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính mới, thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực Công thương thuộc thẩm quyền giả quyết của Sở Công Thương.

Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.

 

CÁC TIN TỨC KHÁC