Đối tượng hộ kinh doanh khi thực hiện kinh doanh cũng sẽ phải nộp lệ phí theo đúng quy định. Nhưng các loại lệ phí mà hộ KD phải nộp không giống hoàn toàn với những doanh nghiệp vừa và nhỏ.Cùng tìm hiểu rõ hơn về các loại thuế mà hộ kinh doanh phải nộp năm 2020 nhé!
1.Hộ kinh doanh phải nộp lệ phí môn bài năm 2020
Mức lệ phí môn bài mà hộ kinh doanh phải nộp trong năm 2020 đã được quy định rõ ràng ở trong Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
+ Đối với doanh thu lớn hơn 500 triệu đồng trên năm. Phải nộp 1 triệu tiền lệ phí môn bài
+ Đối với doanh thu từ 300 triệu đến 500 triệu đồng trên năm. Phải nộp 500 ngàn đồng tiền lệ phí môn bài
+ Đối với doanh thu từ 100 triệu đến 300 triệu đồng trên năm. Phải nộp 300 ngàn đồng tiền lệ phí môn bài
+ Đối với đối tượng hộ KD mà mới thành lập, được cấp mã số thuế và đăng ký kinh doanh trong vòng sáu tháng đầu năm. Những đối tượng hộ Kd này sẽ phải nộp lệ phí môn bài cho cả năm. Những đối tượng được cấp mã số thuế và đăng ký kinh doanh trong vòng sáu tháng đầu năm. Sẽ phải nộp 50% số tiền lệ phí môn bài của cả năm.
+ Đối với những hộ KD thực hiện sản xuất nhưng lại cố tình không kê khai lệ phí môn bài. Những đối tượng này sẽ phải nộp toàn bộ mức lệ phí môn bài của cả năm đó. Cơ quan thuế sẽ không phân biệt thời điểm phát hiện sớm hay muộn.
+ Đối với những hộ KD đang trong quá trình thực hiện kinh doanh nhưng lại có thông báo tạm ngừng KD trong cả năm dương lịch đó. Như vậy, hộ KD này sẽ không cần phải thực hiện nộp lệ phí môn bài cho cả năm dương lịch đó. Nhưng đối với trường hợp những hộ KD nghỉ không đủ 1 năm dương lịch. Đối tượng hộ KD đó vẫn phải nộp phí môn bài cho cả 1 năm dương lịch.
2.Nộp Thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng
Đối với hộ KD, khi nộp Thuế thu nhập cá nhân và Thuế giá trị gia tăng, sẽ nộp theo phương pháp khoán. Những đối tượng phải nộp Thuế GTGT và Thuế TNCN dựa trên phương pháp khoán là những đối tượng có thu nhập nhỏ hơn 100 triệu đồng hàng năm.
3.Cách xác định mức thuế suất phải nộp cho hộ KD
Mức thuế GTGT và Thues TNCN mà hô KD phải nộp trong năm 2020 sẽ được xác định. Căn cứ vào trong điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cụ thể như sau:
Thuế GTGT = doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Thuế TNCN = doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
4.Xác định doanh thu tính Thuế
Để xác định được mức Thuế GTGT, trước đó bạn cần phải xác định được doanh thu tính Thuế. Doanh thu tính Thuế đã được quy định ở trong điểm a khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC. Cụ thể như sau:
Doanh thu để tính thuế TNCN và thuế GTGT bao gồm những khoản tiền thu nhập từ việc bán hàng. Các khoản tiền gia công, hoa hồng, cung ứng dịch vụ. Các khoản tiền này phát sinh trong kỳ tính thuế của hộ KD.
Trong trường hợp mà hộ KD có sử dụng hóa đơn bán hàng của cơ quan Thuế. Sẽ phải tính doanh thu dựa trên hóa đơn bán hàng đó.
Nếu như hộ KD có thực hiện kinh doanh ở trên nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác nhau. Như vậy, hộ KD sẽ thực hiện khai thuế và tính thuế dựa trên tỷ lệ doanh thu của từng lĩnh vực và ngành nghề.
Nếu hộ KD không thể xác định được doanh thu thuế khoán hoặc có xác định nhưng doanh thu thuế khoán lại không phù hợp với thực tế. Như vậy, cơ quan Thuế sẽ tiến hành xác định lại Thuế khoán theo quy định của Luật thuế.
5.Xác định tỷ lệ tính Thuế
Tỷ lệ tính Thuế của Thuế GTGT và Thuế TNCN sẽ được xác định như sau:
+ Đối với hộ KD lĩnh vực phân phối và cung cấp hàng hóa. Tương đương tỷ lệ Thuế GTGT bằng 1% và Thuế TNCN bằng 0,5%.
+ Đối với hộ KD lĩnh vực xây dựng và dịch vụ, không bao thầu nguyên liệu. Tương đương tỷ lệ Thuế GTGT bằng 5% và Thuế TNCN bằng 2%.
+ Đối với hộ KD lĩnh vực sản xuất, vận tải, dịch vụ. Những dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng và có bao thầu nguyên vật liệu. Tương đương tỷ lệ Thuế GTGT bằng 3% và Thuế TNCN bằng 1,5%.
+ Đối với hộ KD lĩnh vực trong các hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Tương đương tỷ lệ Thuế GTGT bằng 2% và Thuế TNCN bằng 1%.