Chế độ kế toán là gì?

Chế độ kế toán là những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán uỷ quyền ban hành

Tùy theo loại hình doanh nghiệp, ngành nghề mà bạn áp dụng các chế độ kế toán:

  • Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 Về việc ban hành về “Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa”
  • Thông tư 200/2014/TT-BTC NGÀY 22/12/2014 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP.
  • Quyết định 99/2000/QĐ-BTC ngày 13/06/2000 của Bộ Tài Chính ban hành Về việc ban hành Chế độ kế toán công ty chứng khoán
  • Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ Tài Chính Về việc ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
  • Quyết định 16/2007/QĐ-NHNN ngày18/04/2007 của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam Về việc ban hành Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng
  • Quyết định 120/2008/QĐ-BTC ngày 22/12/2008 của Bộ Tài Chính ban hành về việc Chế độ kế toán ngân sách nhà nước và họat động nghiệp vụ kho bạc nhà nước
  • Chế độ kế toán áp dụng cho các Hợp tác xã Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Ngư nghiệp và Nghề muối (Gọi chung là Hợp tác xã Nông nghiệp, viết tắt là “HTX”) (Thông tư số 24/2010/TT-BTC ngày 23/02/2010 của Bộ Tài chính)

CỤ THỂ:
Quyết định 48/2006/QĐ – BTC Ban hành ngày 14/09/2006, Ngày hiệu lực: 23/10/2006

+ Đối tượng áp dụng: áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa.
+ Được sửa đổi bổ sung tại: Thông tư 138/2011/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa kèm theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hàn ngày  04/10/2011, có Hiệu lực: 01/01/2012.

Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 (Có hiệu lực từ 05/02/2015 và được áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/01/2015.

(Thông tư 200 thay thế Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC, Thông tư 244/2009/TT-BTC.)
+ Đối tượng áp dụng: Thông tư này hướng dẫn kế toán áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế toán theo Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được vận dụng quy định của Thông tư này để kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình.
+ Được sửa đổi – bổ sung điều 128 của TT 200 tại thông tư 75/2015/TT-BTC ngày 18 tháng 05 năm 2015

chế độ kế toán doanh nghiệp

Việc lựa chọn chế độ kế toán áp dụng phải tùy vào quy mô tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế của DN. Nó ảnh hưởng đến mẫu biểu chứng từ, hệ thống sổ sách và cái quan tâm nhất đó chính là hệ thống tài khoản kế toán. 

Câu hỏi: thế nào là doanh nghiệp vừa và nhỏ?
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:

Quy mô

Khu vực

Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động
I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản 10 người
trở xuống
20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 200 người từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến 300 người
II. Công nghiệp và xây dựng 10 người
trở xuống
20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 200 người từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến 300 người
III. Thương mại và dịch vụ 10 người
trở xuống
10 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 50 người từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng từ trên 50 người đến 100 người

Tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách, chương trình trợ giúp mà cơ quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên cho phù hợp.

(Theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP)
CÁC TIN TỨC KHÁC