Đối với những người lao động đi làm mà phải thuê nhà thì đây luôn là điều đáng suy nghĩ. Thấu hiểu được sự khó khăn ấy của người lao động, nhiều DN sẵn sàng trả thêm khoản tiền thuê nhà cho người lao động nhằm mục đích giữ chân họ. Vậy từ góc độ doanh nghiệp thì đây có được xem là chi phí được trừ hay không? Bạn đọc cùng đọc bài viết sau đây nhé!
1.Thuế Thu nhập Doanh nghiệp.
Quy định tại điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC cụ thể như sau:
+ Doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
Như vậy để khoản tiền thuê nhà do DN trả cho người lao động được coi là chi phí được trừ thì DN phải đáp ứng đầu đủ các hồ sơ chứng từ cụ thể sau đây:
+ Hợp đồng lao đông.
+ Quy chế và thỏa ước lao động tập thể.
+ Quy chế tài chính của công ty, tập đoàn lao động.
+ Nêu rõ các quy chế thưởng phạt do chủ DN, hội đồng quản trị, giám độc quy định đối với quy chế tài chính và tổng công ty theo quy định.
+ Có hóa đơn, chứng từ đầy đủ cụ thể:
-Hợp đồng thuê nhà.
-Chứng từ trả tiền thuê nhà.
-Chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho chủ nhà nếu có.
2.Thuế Thu nhập cá nhân của người lao động.
Quy định tại khoản 2, điều 11, Thông tư số 92/2015/TT-BTC cụ thể như sau:
+ Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh(chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.
Theo đó:
– Khoản tiền thuê nhà mà doanh nghiệp trả hộ cho người lao động không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà): là khoản tiền được tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động.
– Phần vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà): là phần không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động.
Ví dụ: Lao động A có thu nhập phát sinh trong 1 tháng như sau:
– Lương cơ bản: 9.000.000
– Phụ cấp chức vụ: 1.500.000
– Phụ cấp thuê nhà: 5.000.000
– Phụ cấp cơm trưa: 730.000 (là mức phụ cấp không tính thuế)
Tổng thu nhập: 16.230.000
Như vậy:
Tổng thu nhập chịu thuế TNCN (chưa bao gồm tiền thuê nhà) = 16.230.000 – 5.000.000 – 730.000 = 10.500.000 đồng.
Tiền thuê nhà tính vào thu nhập chịu thuế = 15% x 10.500.000 = 1.575.000 đồng.
Tổng thu nhập chịu thuế (bao gồm tiền thuê nhà) = 10.500.000 + 1.575.000 = 12.075.000 đồng.
Phần còn lại (5.000.000 – 1.575.000 = 3.425.000 đồng) không phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Trong trường hợp này, lao động A phải nộp thuế thu nhập cá nhân trên tổng thu nhập chịu thuế là 12.075.000 đồng.