– Căn cứ Điểm d Khoản 2 Điều 2 Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 quy định về người nộp thuế TNDN như sau:
“2. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:…
- d) Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam. ”
– Căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế:
“1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 3 như sau:
“3 Thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam của các doanh nghiệp nước ngoài quy định tại các Điểm c, d Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập nhận được có nguồn gốc từ Việt Nam từ hoạt động cung ứng dịch vụ, cung cấp và phân phối hàng hóa, cho vay vốn, tiền bản quyền cho tổ chức cá nhân Việt Nam hoặc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đang kinh doanh tại Việt Nam hoặc từ chuyển nhượng vốn, dự án đầu tư, quyền góp vốn, quyền tham gia các dự án đầu tư, quyền thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản tai Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành kinh doanh…”
– Căn cứ tiết c Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“c) Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế, ”
Ví dụ minh họa:
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời như sau: Trường hợp INVIVO GROUP là một pháp nhân được thành lập hợp lệ theo luật pháp Cộng hòa Pháp đã ký kết hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ vốn cổ phần trong Công ty NEOVIA (là một Công ty cổ phần được thành lập hợp lệ theo pháp luật của Pháp) cho Công ty cổ phần ADM France (là một Công ty cổ phần được thành lập hợp lệ theo pháp luật của Pháp); Trong đó Công ty NEOVIA đang sở hữu bảy mươi phần trăm vốn điều lệ của Công ty TNHH Guyomarc’h VCN (là Công ty được thành lập hợp lệ theo pháp luật Việt Nam) thì về nguyên tắc, INVIVO GROUP phải nộp thuế TNDN tại Việt Nam đối với thu nhập nhận được có nguồn gốc từ Việt Nam từ hoạt động chuyển nhượng vốn, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP và tiết c Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT- BTC nêu trên.
Số thuế TNDN phải nộp được xác định căn cứ vào doanh thu, giá vốn, chi phí của hoạt động chuyển nhượng vốn theo quy định của pháp luật thuế TNDN.
Trường hợp các bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng trong hoạt động chuyển nhượng vốn đều là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì Công ty TNHH Guyomarc’h VCN tại Việt Nam (nơi tổ chức nước ngoài đầu tư vốn) có trách nhiệm kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.