Những trường hợp nào không được ủy quyền quyết toán thuế Thu nhập cá nhân? Cùng tìm hiểu rõ hơn 7 trường hợp cụ thể qua bài viết sau đây nhé!
Theo hướng dẫn mới nhất của Cục Thuế TP.Hà Nội, người lao động không được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong 7 trường hợp, gồm: chưa đăng ký mã số thuế cá nhân; Có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại nhiều doanh nghiệp…
Theo khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Người lao động có thể quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế hoặc ủy quyền quyết toán thuế cho doanh nghiệp.
Có 7 trường hợp không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN
Liên quan đến việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế TP. Hà Nội đã ban hành Công văn số 5749/CT-TNCN hướng dẫn quyết toán thuế TNCN, trong đó nêu rõ các đối tượng phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân, các trường hợp không phải thực hiện quyết toán thuế, cũng như các trường hợp người lao động được và không được ủy quyền quyết toán thuế.
Cụ thể, theo hướng dẫn tại Công văn này, người lao động không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho doanh nghiệp trong 7 trường hợp sau:
Trường hợp 1:
Người lao động đảm bảo điều kiện được ủy quyền nhưng đã được doanh nghiệp cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho doanh nghiệp, trừ trường hợp doanh nghiệp đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho người lao động.
Trường hợp 2:
Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một doanh nghiệp nhưng vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không còn làm việc tại doanh nghiệp đó.
Trường hợp 3:
Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một doanh nghiệp, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ).
Trường hợp 4:
Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại nhiều doanh nghiệp.
Trường hợp 5:
Người lao động chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi).
Trường hợp 6:
Người lao động chưa đăng ký mã số thuế.
Trường hợp 7:
Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà người lao động tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013.